CÔNG NGHỆ BIOFLOC
TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
ThS. Huỳnh Trấn
Quốc - Chi cục Thủy sản
Nước là
môi trường sống của các loài thủy sản, do đó để nuôi thủy sản đạt được hiệu quả
cao thì vấn đề quản lý chất lượng nước là quan trọng nhất. Tuy nhiên, ở các mô
hình nuôi thủy sản thâm canh thì việc kiểm soát chất lượng nước không dễ thực
hiện (đặc biệt ở những nơi khó khăn trong việc trao đổi nước) do lượng chất thải
thải ra hàng ngày từ mô hình này tương đối lớn. Để khắc phục tình trạng ô nhiễm
của ao nuôi, một số biện pháp sinh học đã được áp dụng chẳng hạn như sử dụng chế
phẩm sinh học hay áp dụng lọc sinh học; tuy nhiên, chỉ cải thiện được một phần
và làm phát sinh đáng kể chi phí. Gần đây, công nghệ Biofloc được áp dụng ngày
càng phổ biến và được xem là một giải pháp sinh học hiệu quả để giải quyết các
vấn đề môi trường trong ao nuôi thủy sản thâm canh.
Biofloc là gì?
Trong
nước ao nuôi thủy sản luôn tồn tại các vi khuẩn dị dưỡng có lợi, các vi khuẩn
này có khả năng đồng hóa các chất thải hữu cơ và chuyển thành sinh khối của
chúng (rất giàu protein) trong thời gian rất ngắn mà không cần ánh sáng như các
loài tảo. Nếu môi trường thích hợp, nhóm vi khuẩn này sẽ phát triển rất nhanh
và khi được giữ lơ lửng trong nước liên tục ở một mật độ thích hợp, các vi khuẩn
này sẽ kết dính với nhau thành những hạt nhỏ gọi là floc. Các hạt floc này
liên tục di chuyển và đính kết các sinh vật nhỏ khác trong ao nuôi, do đó trên
hạt floc ngoài nhóm vi khuẩn dị dưỡng
thì còn có sự hiện diện của các sinh vật khác như nấm, tảo, động vật phù du và
thậm chí là động vật đáy có kích thước nhỏ. Vì thế, các hạt floc này được gọi là Biofloc (hạt sinh học) có giá trị dinh
dưỡng khá cao và vì thế có thể dùng làm thức ăn cho thủy sản nuôi.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống Biofloc
Hệ thống
Biofloc trong ao nuôi chỉ hoạt động khi các vi khuẩn dị dưỡng phát triển đến một
sinh khối nhất định và nhóm vi khuẩn này chỉ phát triển tốt khi mà hàm lượng Carbon
(C) và Nitơ (N) có trong môi trường sống của chúng được duy trì ở một tỷ lệ C/N
thích hợp (khoảng 15/1). Trong các mô hình nuôi thủy sản thâm canh thì hàm lượng
N trong ao nuôi thường rất cao do đó để có thể tạo ra môi trường 15C:1N thì phải
bổ sung thêm vào ao nuôi nguồn cung cấp giàu C. Các nguồn cung cấp C rẻ tiền
thường được sử dụng là nước rỉ đường/mật mía, bột mì/bột sắn hoặc ngũ cốc
chất lượng kém. Nếu sử dụng rỉ đường thì liều lượng tốt nhất là 15 - 20 kg/ha/lần
và bổ sung vào ao nuôi 2 - 3 lần/tuần. Tuy nhiên, nên khống chế không để các hạt
floc phát triển với mật độ quá dày sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của tôm cá
nuôi. Biofloc được duy trì ở mức dưới 15 ml/L trong khi hoạt động là phù hợp.
Ngoài
ra, để hệ thống Biofloc hoạt động hiệu quả thì phải duy trì độ khuấy đảo nước
trong ao và hàm lượng oxy hòa tan thích hợp. Khi áp dụng hệ thống Biofloc phải
đảm bảo các hạt floc được cung cấp oxy và khuấy đảo liên tục, nếu hệ thống ngừng
hoạt động thì các hạt floc sẽ lắng xuống đáy và nhanh chóng hình thành các vùng
yếm khí, có thể gây chết ngộp cho thủy sản nuôi nhất là những loài thủy sản sống
tầng đáy như tôm.
Những đối tượng thủy sản thích hợp để nuôi
trong hệ thống Biofloc
Những
loài thủy sản có thể chịu đựng được hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) cao và có
khả năng sử dụng trực tiếp các hạt biofloc làm thức ăn thì sẽ thích hợp nhất để
nuôi trong hệ thống Biofloc. Vì vậy các loài như tôm, cá rô phi hoặc cá
chép…. có đặc điểm sinh học phù hợp, do chúng tiêu hóa tốt protein từ vi khuẩn
và sử dụng các hạt biofloc như là một nguồn thức ăn. Không nên áp dụng hệ thống
Biofloc để nuôi cá da trơn vì nhóm này không chịu đựng được môi trường nuôi có
hàm lượng TSS cao.
Các hệ thống Biofloc cơ bản
Có nhiều
hệ thống Biofloc khác nhau tùy theo mô hình nuôi, hệ thống nuôi, đối tượng
nuôi, nguyên vật liệu sử dụng… nhưng có thể chia hệ thống Biofloc ra thành hai
nhóm chính. Thứ nhất là hệ thống Biofloc trong nhà kín (không tiếp xúc với ánh
sáng tự nhiên) hay còn gọi là hệ thống nước nâu do ở mô hình này không có sự hiện
diện của tảo trong ao nuôi. Các vi khuẩn dị dưỡng được tạo môi trường thuận lợi
để phát triển ngay từ đầu bằng cách bổ sung C, tăng cường oxy hòa tan và khuấy
đảo nước. Hệ thống này thường được áp dụng cho các mô hình nuôi tôm nước lợ
siêu thâm canh trong nhà kín. Thứ hai là hệ thống Biofloc ngoài trời ( hoặc
nuôi trong hệ thống nhà kính) hay còn gọi là hệ thống nước xanh, ở mô hình này
nước ao nuôi sẽ chuyển dần từ màu xanh sang màu nâu theo sự giảm dần của mật độ
tảo. Đầu tiên, tảo sẽ phát triển và giữ vai trò ổn định nước ao nuôi; tiếp theo
đó, nguồn cung cấp C được bổ sung vào kết hợp với tăng cường cung cấp oxy và
khuấy đảo nước để các hạt floc phát
triển. Khi các hạt floc đạt được mật
độ nhất định sẽ cạnh tranh môi trường sống, dinh dưỡng với nhóm tảo và tảo sẽ
tiêu biến dần trong ao nuôi do không còn môi trường thích hợp để phát triển.
Các lợi ích của việc áp dụng Biofloc
Nuôi thủy
sản theo công nghệ Biofloc đảm bảo mô hình nuôi an toàn sinh học, thủy sản nuôi
ít bị dịch bệnh do các vi sinh vật gây bệnh bị ức chế bởi nhóm vi khuẩn dị dưỡng
có rất nhiều trong hệ thống nuôi. Vì vậy mà hiệu quả nuôi sẽ được nâng cao do
tiết kiệm được chi phí thuốc, hóa chất, thức ăn sử dụng (do tôm cá sử dụng các
hạt floc như một nguồn thức ăn sẵn có)… trong khi năng suất và sản lượng sẽ được
nâng cao do thủy sản nuôi tăng trưởng nhanh, tỷ lệ sống cao. Mặc dù phải đầu tư
hệ thống tăng cường oxy và khuấy đảo nước, tuy nhiên chi phí này là không đáng
kể so với hiệu quả mà hệ thống mang lại. Ngoài ra, mô hình này cũng phù hợp cho
những vùng nuôi gặp khó khăn trong việc trao đổi nước do chất thải đã được xử
lý tại chỗ, không cần thay nước trong suốt vụ nuôi (chỉ bổ sung nước khi cần
thiết).
Khả năng áp dụng tại Việt Nam
Ngày
nay. ứng dụng công nghệ sinh học rất phổ biến trong nuôi trồng thủy sản trên thế
giới trong đó có ứng dụng Biofloc. Tuy nhiên, do chi phí đầu tư cho hệ thống
ban đầu khá lớn và yêu cầu nhân lực phải có trình độ hiểu biết nhất định khi vận
hành nên trước đây các mô hình nuôi Biofloc ở Việt Nam chủ yếu là ở dạng nghiên
cứu, thử nghiệm. Với nguyên lý hoạt động và đặc tính kỹ thuật như trên thì hệ
thống Biofloc cũng có thể được áp dụng hiệu quả cho một số mô hình nuôi thủy sản
nước ngọt thâm canh như nuôi thương phẩm cá rô phi, sặc rằn và ương giống tôm
càng xanh…Hiện nay, đã có một vài mô hình nuôi tôm nước lợ, mặn công nghệ cao
áp dụng công nghệ Biofloc được các công ty nuôi thủy sản ứng dụng với quy mô lớn
mang lại hiệu quả khá tốt đáp ứng nhu cầu năng suất cao mà sản phẩm vẫn bảo đảm
sạch, thân thiện với môi trường…. mở ra triển vọng phát triển hệ thống này
trong thời gian sắp tới.
Hệ thống Biofloc trong nhà kín |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét